Tính chất Đường cong ROC

  1. Đường cong càng đi dọc theo biên trái và rồi đi dọc theo biên phía trên của không gian ROC, thì chứng tỏ kết quả kiểm tra càng chính xác.
  2. Đường cong càng tiến tới thành đường chéo 45 độ trong không gian ROC, thì độ chính xác của kiểm tra càng kém.
  3. Hệ số góc của đường thẳng tiếp tuyến tại một điểm cutpoint cho ta tỉ lệ likelihood ratio (LR) của giá trị cutpoint đó của bài kiểm tra.
  4. Diện tích phía dưới đường cong, giới hạn trong không gian ROC, là thước đo cho độ chính xác của bài kiểm tra, chẳng hạn: 1 là tối ưu, 0.5 là kém. Phần diện tích này có ý nghĩa là thước đo cho khả năng phận biệt (discrimination) tốt hay xấu.

Để có thể tính được phần diện tích này, có 2 phương pháp thường dùng (không dùng tham số -non-parametric và có dùng tham số -parametric) và chúng thường được hiện thực thành các chương trình máy tính. Kết quả cho ra là diện tích và sai số chuẩn (standard error) dùng để có thể so sánh giữa các phép kiểm tra khác nhau, hay trong cùng một phép kiểm tra nhưng với số cá thể khác nhau.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đường cong ROC http://www.medcalc.be/features/roccurves.php http://www.accumetric.com/ http://www.anaesthetist.com/mnm/stats/roc/ http://splweb.bwh.harvard.edu:8000/pages/ppl/zou/r... http://www.rad.jhmi.edu/jeng/javarad/roc/main.html http://www-psych.stanford.edu/~lera/psych115s/note... http://www-radiology.uchicago.edu/krl/KRL_ROC/soft... http://gim.unmc.edu/dxtests/roc2.htm https://web.archive.org/web/20060216171415/http://... https://web.archive.org/web/20060308063010/http://...